<html>
<head>
<meta http-equiv="Content-Language" content="en-us">
<meta http-equiv="Content-Type" content="text/html; charset=windows-1252">
<title>Tư vấn pháp luật tháng 12/2008</title>
<style>
<!--
p
{margin-right:0in;
margin-left:0in;
font-size:12.0pt;
font-family:"Times New Roman";
}
p.MsoNormal
{mso-style-parent:"";
margin-bottom:.0001pt;
font-size:12.0pt;
font-family:"Times New Roman";
margin-left:0in; margin-right:0in; margin-top:0in}
h3
{margin-right:0in;
margin-left:0in;
font-size:13.5pt;
font-family:"Times New Roman";
font-weight:bold}
span.indexstorytext2
{font-weight:bold}
span.newsquote1
{font-family:Arial;
color:black;
font-weight:bold}
p.Default
{mso-style-parent:"";
margin-bottom:.0001pt;
text-autospace:none;
font-size:12.0pt;
font-family:Arial;
color:black; margin-left:0in; margin-right:0in; margin-top:0in}
p.normal
{margin-right:0in;
margin-left:0in;
font-size:12.0pt;
font-family:"Times New Roman";
}
span.subcontent1
{color:#666666;
font-weight:bold}
-->
</style>
</head>
<body>
<span id="PageContent_News_NewsDetail">
<p style="text-align: left; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0px" align="center">
<font face="Arial"><b><span style="font-size: 10pt">Tư vấn pháp luật tháng
12/2008: </span></b></font></p>
<p style="text-align: left; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0px" align="center">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<p style="text-align: center; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0px" align="center">
<font face="Arial" color="#0000ff"><b><span style="font-size: 10pt">Luật Hôn
nhân và gia đình</span></b></font></p>
<p style="text-align: center; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0px" align="center">
<font face="Arial"><b><span style="font-size: 10pt"> </span></b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0px">
<font face="Arial"><span style="font-size: 10pt">Kể từ tháng 9/2008, Ban biên
tập Website Thành Đoàn phối hợp với Trung tâm Ứng dụng và Phổ biến Pháp luật
Trường Đại học Luật TP.HCM (nay là Trung tâm tư vấn pháp luật) tổ chức tư vấn
pháp luật miễn phí trên website Thành Đoàn (<a style="color: blue; text-decoration: underline" href="http://www.thanhdoan.hochiminhcity.go.vn/">www.thanhdoan.hochiminhcity.gov.vn</a>).
Các bạn đoàn viên thanh niên và bạn đọc của website có nhu cầu tư vấn pháp luật,
xin gửi câu hỏi về cho chúng tôi theo chuyên mục: tư vấn pháp luật, ở địa chỉ:
<a style="color: blue; text-decoration: underline" href="http://www.thanhdoan.hochiminhcity.gov.vn/hoidap">
www.thanhdoan.hochiminhcity.gov.vn/hoidap</a>.</span></font></p>
</span>
<p class="MsoNormal" align="center" style="text-align: center; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 1: Thế nào gọi là kết hôn trái pháp luật?</b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Trả lời</b>: Kết hôn trái pháp luật được hiểu là
việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn
do pháp luật quy định (điểm 3 điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 - sau
đây được viết tắt là Luật Hôn nhân - Gia đình) như: kết hôn khi nam chưa được từ
hai mươi tuổi trở lên, nữ chưa được từ mười tám tuổi trở lên; hoặc việc kết hôn
không do nam và nữ tự nguyện quyết định, bị ép buộc, lừa dối, cưỡng ép kế hôn… </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 2: Luật quy định điều kiện kết hôn như thế
nào?</b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Theo điều 9 Luật HNGĐ năm 2000: </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo 3 điều kiện
sau đây:</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>1.</b> <b>Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ
mười tám tuổi trở lên</b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> -Lưu ý: việc xác định “từ hai mươi tuổi trở lên”,
“từ mười tám tuổi trở lên” Luật không quy định tuổi tròn, nghĩa là nam bước sang
tuổi 20 (tròn 19 tuổi + 1 ngày), nữ bước sang tuổi 18 (tròn 17 tuổi + 1 ngày) là
được quyền kết hôn.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định,
không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở</b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường
hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này</b> (mời bạn tham khảo các
điều kiện này ở câu hỏi số 3) </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 3: Những trường hợp nào cấm kết hôn?</b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Theo điều 10 Luật HNGĐ 2000 Việc kết hôn bị cấm
trong những trường hợp sau đây:</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Người đang có vợ hoặc có chồng;</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Người mất năng lực hành vi dân sự;</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa
những người có họ trong phạm vi ba đời;</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng
là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng
với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Giữa những người cùng giới tính.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<h3 style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial"><span style="font-size: 10pt; line-height: 150%">Câu 4: Đăng
ký kết hôn ở đâu? Thủ tục như thế nào?</span></font></h3>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0"> </p>
<h3 style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial">
<span style="font-size: 10pt; line-height: 150%; font-weight: normal">1.</span><span style="font-size: 10pt; line-height: 150%">
</span><span style="font-size: 10pt; line-height: 150%; font-weight: normal">
Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền : </span>
</font></h3>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú
của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt
Nam ở nước ngoài là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở
nước ngoài.( điều 12 Luật HNGĐ)</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<h3 style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial">
<span style="font-size: 10pt; line-height: 150%; font-weight: normal">2. Thủ tục</span></font></h3>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> -Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải có mặt,
nộp tờ khai đăng ký kết hôn và xuất trình giấy chứng minh nhân dân</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">* Tờ khai đăng ký kết hôn phải có xác nhận của cơ
quan, đơn vị nơi công tác (đối với cán bộ, công chức, người lao động, lực lượng
vũ trang nhân dân) hoặc của UBND cấp xã nơi cư trú (đối với nhân dân) của mỗi
bên về tình trạng hôn nhân. </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> - Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của
pháp luật về hộ tịch, cơ quan đăng ký kết hôn kiểm tra hồ sơ đăng ký kết hôn;
nếu xét thấy hai bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký kết hôn
tổ chức đăng ký kết hôn.(điều 13 Luật HNGĐ)</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên
nam, nữ kết hôn. Đại diện cơ quan đăng ký kết hôn yêu cầu hai bên cho biết ý
muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện cơ quan đăng ký
kết hôn trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên. (điều 14 Luật HNGĐ).</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b> </b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 5: Tài sản nào được xác định là tài sản chung
của vợ chồng? Trong thời gian sống với nhau có được xác lập tài sản riêng cho
mỗi người không?</b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<h3 style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial">
<span style="font-size: 10pt; line-height: 150%; font-weight: normal">* Theo
điều 27 Luật HNGĐ năm 2000 thì: </span></font></h3>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ,
chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu
nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được
thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả
thuận là tài sản chung.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết
hôn là tài sản chung của vợ chồng. - Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được
trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả
thuận.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp
nhất.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ
chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận
quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài
sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó
là tài sản chung.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> * Theo điều 32 Luật HNGĐ năm 2000 thì trong thời
gian sống với nhau vợ chồng có quyền xác lập tài sản riêng cho mỗi người.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Tài sản riêng của vợ, chồng gồm có:</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">-Tài sản mà mỗi bên có trước khi kết hôn</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">-</font><font face="Arial" size="2">Tài sản được
thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">-</font><font face="Arial" size="2">Tài sản mà các
bên vợ chồng được chia từ khối tài sản chung</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">-Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản mà vợ,
chồng được chia từ khối tài sản chung</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">-</font><font face="Arial" size="2">Đồ dùng, tư
trang cá nhân</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b> </b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 6: Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia
đình được Luật quy định thế nào?</b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Theo quy định của Bộ Luật Hình sự thì chỉ những
“hành vi vi phạm pháp luật” được quy định tại Bộ luật Hình sự thì mới được xem
là “tội” (tội phạm), còn ngoài ra thì chỉ gọi là các hành vi vi phạm. </font>
</p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Trong Chương XV Bộ Luật hình sự 1999 có quy định các
“tội” xâm phạm chế độ hôn nhân gia đình có thể kể đến như sau:</font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">-</font><span style="font-style: normal; font-variant: normal; font-weight: normal; font-size: 10pt; font-family: Arial"> </span><font face="Arial" size="2">Điều
146. Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ</font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">-</font><span style="font-style: normal; font-variant: normal; font-weight: normal; font-size: 10pt; font-family: Arial"> </span><font face="Arial" size="2">Điều
147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng</font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">-</font><span style="font-style: normal; font-variant: normal; font-weight: normal; font-size: 10pt; font-family: Arial"> </span><font face="Arial" size="2">Điều
148. Tội tổ chức tảo hôn, tội tảo hôn như tổ chức kết hôn cho người chưa đến
tuổi kết hôn, cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đến
tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Toà án buộc chấm dứt quan hệ đó</font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">-</font><span style="font-style: normal; font-variant: normal; font-weight: normal; font-size: 10pt; font-family: Arial"> </span><font face="Arial" size="2">Điều
149. Tội đăng ký kết hôn trái pháp luật: Tội này áp dụng cho các cán bộ hoặc
những người có thẩm quyền đăng ký kết hôn, mặc dù biết rõ người xin đăng ký
không đủ điều kiện kết hôn mà vẫn đăng ký cho người đó (đã bị xử lý kỷ luật vế
hành vi này)</font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">-</font><span style="font-style: normal; font-variant: normal; font-weight: normal; font-size: 10pt; font-family: Arial"> </span><font face="Arial" size="2">Điều
150. Tội loạn luân: áp dụng cho người có giao cấu với người cùng dòng máu về
trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ
khác cha</font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">-</font><span style="font-style: normal; font-variant: normal; font-weight: normal; font-size: 10pt; font-family: Arial"> </span><font face="Arial" size="2">Điều
151. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có
công nuôi dưỡng mình </font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">-</font><span style="font-style: normal; font-variant: normal; font-weight: normal; font-size: 10pt; font-family: Arial"> </span><font face="Arial" size="2">Điều
152. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><i>(Để rõ hơn các “tội” , đề nghị bạn liên hệ <b>
Trung tâm Tư vấn pháp luật </b>trường Đại học Luật Tp. HCM (<a style="color: blue; text-decoration: underline; text-underline: single" href="mailto:clap@hcmulaw.edu.vn">clap@hcmulaw.edu.vn</a>)
để được giải đáp chi tiết hơn).</i></font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 7: Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước
ngoài?</b></font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Cơ quan thụ lý và giải quyết thủ tục: Sở Tư pháp</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Theo NĐ 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ
về sửa đổi bổ sung một số điều của NĐ 68/2002/NĐ-CP điều 1: Hồ sơ đăng ký kết
hôn của mỗi bên phải có các loại giấy tờ sau:</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">1. Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu qui định </font>
</p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">2.</font><span style="font-style: normal; font-variant: normal; font-weight: normal; font-size: 10pt; font-family: Arial"> </span><font face="Arial" size="2">Giấy
xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước
mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ,
xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin
kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì
có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ
của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp
luật của nước đó;</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">3. Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của
Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác
nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không
thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">4. Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng
minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ
thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công
dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">5. Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu
hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có
thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm
trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Ngoài các giấy tờ quy định trên, đối với công dân
Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên
quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ
chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp Tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn
với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không
trái với quy định của ngành đó.</font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Đối với người trước đây có vợ hoặc chồng nhưng đã
ly hôn thì phải nộp bản sao bản án, quyết định cho ly hôn đã có hiệu lực pháp
luật. Trong trường hợp bản án, quyết định cho ly hôn của Tòa án hoặc cơ quan
khác có thẩm quyền của nước ngoài thuộc loại phải ghi chú vào sổ theo qui định
của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì bản án, quyết định đó phải được ghi chú
trước khi nộp hồ sơ</font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Đối với người trước đây có vợ hoặc chồng nhưng
người vợ hoặc người chồng đó đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì phải nộp
bản sao giấy chứng tử của người vợ hoặc người chồng đó</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Trong vòng 30 ngày, nếu nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ
phí cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo kết quả đến người đăng ký kết hôn, nếu
cần cơ quan công an xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 20 ngày (điều
14, 15 NĐ số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/07/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật HNGĐ có yếu tố nước ngoài)</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 8: Tôi muốn hỏi về trình tự giới thiệu trẻ em
làm con nuôi cho người nước ngoài?</b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; page-break-after: avoid; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> Theo điều 51 NĐ số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/07/2002
của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật hôn nhân gia đình về quan hệ
hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; page-break-after: avoid; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Trình tự giới thiệu và giải quyết cho trẻ em làm con
nuôi trong trường hợp xin không đích danh</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">1. Trong trường hợp người xin nhận con nuôi chưa xác
định được đích danh trẻ em cần xin làm con nuôi thì Cơ quan con nuôi quốc tế gửi
công văn kèm theo bản chụp đơn của người xin nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi
người xin nhận con nuôi có nguyện vọng để xem xét giới thiệu trẻ em.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><span style="letter-spacing: -.2pt">2. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Cơ quan con nuôi quốc tế, Sở Tư
pháp có công văn đề nghị cơ sở nuôi dưỡng xác định trẻ em có đủ điều kiện, phù
hợp với nguyện vọng của người xin nhận con nuôi để giới thiệu làm con nuôi và
trả lời bằng văn bản cho Cơ quan con nuôi quốc tế.</span></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được công
văn đề nghị của Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm xác định trẻ em để
giới thiệu làm con nuôi và có công văn trả lời kết quả cho Sở Tư pháp. </font>
</p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản trả lời của Sở Tư pháp, Cơ quan con nuôi quốc tế có trách nhiệm thông báo
cho người xin nhận con nuôi về kết quả việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo của Cơ quan con nuôi quốc tế, người xin nhận con nuôi phải trả lời
bằng văn bản cho Cơ quan con nuôi quốc tế về việc đồng ý hay không đồng ý nhận
trẻ em được giới thiệu làm con nuôi. Nếu người xin nhận con nuôi đồng ý thì Cơ
quan con nuôi quốc tế có công văn đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng
làm hồ sơ của trẻ em.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Trong trường hợp người xin nhận con nuôi từ chối
nhận trẻ em đã được giới thiệu thì Cơ quan con nuôi quốc tế có công văn thông
báo cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp thông báo lại cho cơ sở nuôi dưỡng.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">5. Trình tự chuẩn bị hồ sơ của trẻ em, giấy tờ trong
hồ sơ; thủ tục thẩm tra hồ sơ của trẻ em tại địa phương, tại Cơ quan con nuôi
quốc tế; việc hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi, quyết định cho nhận con nuôi
và giao nhận con nuôi được thực hiện theo các quy định từ Điều 43 đến Điều 50
của Nghị định này.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b> </b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 9: Tôi được biết theo luật hôn nhân và gia
đình, người đang có vợ hoặc chồng thì không được quan hệ như vợ chồng với người
khác. Vậy người đang có vợ hoặc chồng có quan hệ như vợ chồng với người khác thì
sẽ bị vi phạm luật hôn nhân gia đình như thế nào, bị truy cứu trách nhiệm hình
sự hay dân sự? </b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">* Theo điều 107 Luật HNGĐ 2000 thì các hành vi vi
phạm về chế độ hôn nhân một vợ, một chồng tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Cụ thể tại điều 8 NĐ 87/2001/NĐ-CP về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình quy định phạt tiền từ 100.000
đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn
hoặc chung sống như vợ chồng với người khác nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng
đồng thời buộc chấm dứt quan hệ hôn nhân trái pháp luật .</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">* Còn theo Bộ luật Hình sự 1999 tại điều 147 quy
định:</font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà
kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng,
có vợ <i>gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này
mà còn vi phạm</i>, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.</font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của
Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ
chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 10: Nếu vợ hoặc chồng xin ly hôn theo diện
đơn phương, thì thời gian giải quyết là bao lâu? Nếu bên bị đơn (bên không chấp
nhận ly hôn) yêu cầu tòa án cho được ly thân trong thời hạn 3 năm trước khi ly
hôn có được không?</b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Việc một bên đơn phương yêu cầu ly hôn không trở
ngại gì đến việc toà án có cho ly hôn hay không. Nếu xét thấy mâu thuẫn trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì
toà án sẽ cho ly hôn mà không phụ thuộc vào 1 hay 2 bên xin ly hôn. Theo quy
định tại điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án ly hôn của bạn có thời hạn giải
quyết là 4 tháng. Trong trường hợp có tích chất phức tạp hoặc do trở ngại khách
quan thì có thể kéo dài thêm 2 tháng nữa, tối đa là 6 tháng.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Hiện nay, Luật Hôn nhân gia đình 2000 và các quy
định của pháp luật Việt Nam không có một chế định nào về việc ly thân. Theo đó,
ly thân cũng không được pháp luật coi như là căn cớ để ly hôn. Ly thân được hiểu
là sự sống riêng của hai vợ chồng (không ăn ở chung, không sinh hoạt vợ chồng).
Cho nên ly thân chỉ là sự thoả thuận của 2 vợ chồng nhằm mục đích là giảm bớt
những mâu thuẫn, xung đột gay gắt hiện tại, tránh những hậu quả đáng tiếc có thể
xảy ra. Đây là khoảng thời gian để vợ chồng nhìn nhận lại mối quan hệ, tha thứ,
khắc phục lỗi lầm để củng cố hôn nhân bền vững hơn. Sau một thời gian sống ly
thân, hai bên vẫn không hoà giải được mối quan hệ thì các bên có thể xin ly hôn.
Nhưng ly thân không phải là bước đệm của ly hôn và cũng không được xem giống như
đã ly hôn. </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Vì vậy việc ly thân là thoả thuận giữa vợ chồng với
nhau và Toà án không có sự can thiệp vào mối quan hệ này.</font><span class="indexstorytext2"></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><span class="indexstorytext2">
<span style="font-weight: normal"> </span></span></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><span class="indexstorytext2">Câu 11: Em và người
yêu của em quen nhau hơn 4 năm nay. Bây giờ, gia đình bên nội chúng em không cho
hai đứa quen vì có quan hệ bà con: ông cố em là anh của ông cố bạn em. Như vậy,
nếu chúng em làm thủ tục đăng ký kết hôn thì có phạm luật không? Chính quyền địa
phương có ngăn cản chúng em kết hôn? </span></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><span class="indexstorytext2">
<span style="font-weight: normal">Theo quy định tại diều 10 Luật HNGĐ về các
trường hợp cấm kết hôn thì có qui định cấm kết hôn giữa những người có họ trong
phạm vi ba đời. Trường hợp của bạn thì cách tính như sau: ông cố bạn và ông cố
anh kia là đời thứ nhất, ông bà bạn là đời thứ hai, bố mẹ bạn là đời thứ ba, bạn
và bạn trai của bạn là đời thứ tư nên không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn,
gia đình của bạn và chính quyền địa phương không có quyền cấm hai bạn kết hôn,
bạn cần giải thích cho mọi người trong gia đình hiểu rõ hơn.</span></span></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><span class="indexstorytext2">
<span style="font-weight: normal"> </span></span></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><em><b><span style="font-style: normal">Câu 12: Tôi
và anh Th. chung sống với nhau từ năm 2002 đến nay, có một con chung, chúng tôi
không đăng ký kết hôn. Bây giờ, anh ấy có người phụ nữ khác, tôi có thể ra tòa
án yêu cầu giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho mẹ con tôi được không? Trường hợp
của chúng tôi có được coi là hôn nhân thực tế không?</span></b></em><span class="indexstorytext2"><i><span style="font-weight: normal">
</span></i></span></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">-</font><span style="font-style: normal; font-variant: normal; font-weight: normal; font-size: 10pt; font-family: Arial"> </span><font face="Arial" size="2">Theo
Thông tư 01/-2001/-TANDTC-VKSNDTC-BTP có hiệu lực ngày 18/01/2001 thì “hôn nhân
thực tế“ được hiểu là hôn nhân thuộc một trong các trường hợp sau:</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">+ Quan hệ vợ chồng xác lập trước ngày 03/01/1987 mà
chưa đăng ký kết hôn (được pháp luật công nhận là vợ chồng)</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">+ Nam nữ chung sống với nhau được xem như vợ chồng
từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 mà họ có đủ điều kiện kết
hôn theo quy định của Luật HNGĐ năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau:</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">·</font><span style="font-style: normal; font-variant: normal; font-weight: normal; font-size: 10pt; font-family: Arial"> </span><font face="Arial" size="2">Có
tổ chức lễ cưới khi về sống chung</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">·</font><span style="font-style: normal; font-variant: normal; font-weight: normal; font-size: 10pt; font-family: Arial"> </span><font face="Arial" size="2">Việc
họ về sống chung với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên chấp nhận)</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">·</font><span style="font-style: normal; font-variant: normal; font-weight: normal; font-size: 10pt; font-family: Arial"> </span><font face="Arial" size="2">Việc
họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">·</font><span style="font-style: normal; font-variant: normal; font-weight: normal; font-size: 10pt; font-family: Arial"> </span><font face="Arial" size="2">Họ
thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia
đình</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Luật HNGĐ năm 2000 quy định bắt buộc đăng ký kết hôn
với những trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày
03/01/18/987 đến ngày 01/01/2001 trong thời hạn hai năm, kể từ sau 01/01/2003 mà
họ không đăng ký kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng. Vì vậy cho đến
nay năm 2008 mà anh chị vẫn không thực hiện việc đăng ký kết hôn thì không được
công nhận là vợ chồng.</font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Tuy nhiên, theo Nghị quyết Số: 35/2000/QH10, n<i>gày
09 tháng 06 năm 2000 Về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình thì: </i>nếu bạn
có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng;
nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17
của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết, như sau: </font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp
cha mẹ ly hôn.</font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">- Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản
riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia
theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải
quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính
đáng của phụ nữ và con.</font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><i>(Nếu còn thắc mắc thêm bạn có thể liên hệ <b>
Trung tâm Tư vấn pháp luật </b>trường Đại học Luật Tp. HCM (<a style="color: blue; text-decoration: underline; text-underline: single" href="mailto:clap@hcmulaw.edu.vn">clap@hcmulaw.edu.vn</a>)
để được giải đáp).</i></font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 13: Em đã lỡ thương một người, nhưng mẹ của
anh ấy lại là chị họ của ba em, nghĩa là bà ngoại của anh ấy là chị ruột của ông
nội em. Như vậy, theo luật hôn nhân gia đình, em và anh ấy có thể đến với nhau
được không? Mong anh chị hãy giúp em. Em cám ơn anh chị rất nhiều.</b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><span class="indexstorytext2">
<span style="font-weight: normal">Theo quy định tại diều 10 Luật HNGĐ về các
trường hợp cấm kết hôn thì có qui định cấm kết hôn giữa những người có họ trong
phạm vi ba đời. Trường hợp của bạn thì cách tính như sau: bà ngoại của anh ấy và
ông nội em là đời thứ nhất, bố em và mẹ anh ấy là đời thứ hai, bạn và anh ấy là
đời thứ ba. Do đó, hai bạn thuộc các trường hợp cấm kết hôn, theo quy định của
pháp luật hai bạn không thể kết hôn. </span></span></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<span class="newsquote1"><span style="line-height: 150%; color: windowtext">
<font size="2">Câu 14: Tôi và chồng tôi sống ở Mỹ. Khi vợ chồng tôi về Việt Nam
chơi, thì chồng tôi có quen với cô gái ở Việt Nam, sau đó chồng tôi lén về Việt
Nam làm đám cưới với cô ta, mà vợ chồng tôi đã có giấy tờ kết hôn ở bên Mỹ. Nay
cô ta có thai và sắp sanh con. Vậy tôi có thể làm đơn kiện cô ta về vi phạm chế
độ một vợ một chồng không?</font></span></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<span class="newsquote1">
<span style="line-height: 150%; color: windowtext; font-weight: normal">
<font size="2">Do thông tin cung cấp của bạn chưa có đầy đủ các thông tin như:
giấy tờ kết hôn của bạn do Việt Nam hay Mỹ công nhận, và hiện nay anh chị có
quốc tịch Việt Nam hay Mỹ,…Vì hiện nay giữa Việt Nam và Mỹ chưa có Hiệp định
tương trợ tư pháp nên rất khó xác định được pháp luật nước nào sẽ điều chỉnh
trường hợp này, Tuy nhiên, thep pháp luật Việt Nam (Luật HNGĐ năm 2000 và Luật
Hình sự 1999): </font></span></span><font size="2" face="Arial">Người nào đang
có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc
người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với
người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<span class="newsquote1">
<span style="line-height: 150%; color: windowtext; font-weight: normal">
<font size="2">Vì vậy nếu quan hệ hôn nhân giửa chị và chồng chị được pháp luật
Việt Nam công nhận thì chị có thể nộp đơn kiện lên Toà án nhân dân cấp Tỉnh, nơi
anh chị tạm trú hoặc cô gái kia cư trú và yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân trái
pháp luật đó.</font></span></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<span class="newsquote1"><i>
<span style="line-height: 150%; color: windowtext; font-weight: normal">
<font size="2">(Để biết chi tiết hơn, đề nghị chị</font></span></i><font size="2"><span style="line-height: 150%; color: windowtext; font-weight: normal">
</span></font></span><font face="Arial"><i><font size="2">liên hệ <b>Trung tâm
Tư vấn pháp luật </b>trường Đại học Luật Tp. HCM (<a style="color: blue; text-decoration: underline; text-underline: single" href="mailto:clap@hcmulaw.edu.vn">clap@hcmulaw.edu.vn</a>)
để cung cấp thêm thông tin và được giải đáp)</font></i></font><span class="newsquote1"></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<span class="newsquote1">
<span style="line-height: 150%; color: windowtext; font-weight: normal">
<font size="2"> </font></span></span></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 15: Trong trường hợp tôi và bạn gái đi đăng
ký kết hôn mà hai người có hộ khẩu thường trú ở hai tỉnh khác nhau thì việc đăng
ký kết hôn có phải thông qua chính quyền địa phương của cả hai bên không? </b>
</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Theo Quy định tại điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP
ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch:<i> </i> Khi đăng ký
kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy
chứng minh nhân dân. Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn
này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận
của ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. Việc
xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng
ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. </font></p>
<p class="Default" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"><font size="2">
Như vậy, nếu bạn và bạn gái muốn đi đăng ký kết hôn thì phải thông qua địa
phương bằng việc xin xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình
trạng hôn nhân của bạn hay bạn gái bạn.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 16: Chúng tôi đã bị cha mẹ hai bên cưỡng ép
kết hôn với nhau, qua một thời gian chung sống chúng tôi thấy cả hai bên không
có tình yêu nên mặc dù rất cố gắng, đến nay cả hai hoàn toàn không muốn tiếp tục
chung sống với nhau nữa. Vậy chúng tôi phải làm gì? </b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Theo Khoản 1 điều 151 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000 quy định vấn đề yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau: “Bên bị
cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có
quyền tự mình yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án hủy việc
kết hôn trái pháp luật”. Vì vậy, nếu hai bạn không muốn tiếp tục chung sống nữa
thì gửi đơn yêu cầu Tòa án nơi cư trú hủy việc kết hôn hoặc đề nghị Viện kiểm
sát yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn giữa hai người. Nếu đã có con thì quyền lợi
của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn. Tài sản sẽ được giải quyết
theo quy định tại khoản 3 Điều 17: “Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài
sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được
chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án
giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên, ưu tiên bảo vệ quyền lợi
chính đáng của phụ nữ và con”. </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 17: Vợ chồng tôi đã trên 55 tuổi. Chúng tôi
có làm giấy hôn thú vào trước 1975, nhưng nay đã bị thất lạc. Khi chúng tôi làm
giấy tờ, cơ quan công an yêu cầu phải có giấy này. Chúng tôi phải làm sao? Có
thể có giấy tờ thay thế không?</b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Phương án tốt nhất là chị đến nơi đã cấp giấy hôn
thú cho anh chị vào thời gian trước để xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn.
</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Nếu do thời gian đã khá lâu, sổ bộ và bản chính giấy
đăng ký khai sinh đều bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được thì chị có thể đăng
ký kết hôn lại tại UBND xã, phường nơi cư trú hoặc viết bản cam kết về sự việc,
nộp kèm theo các giấy tờ khác mà ở chừng mực nào đó có thể chứng minh mối quan
hệ hôn nhân của chị (hộ khẩu gia đình, giấy khai sinh của con cái có tên anh chị
là cha mẹ...) đề nghị UBND xã, phường xác nhận.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><strong> </strong></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><strong>Câu 18: Trước khi lấy chồng, em có tài sản
riêng là một căn nhà mặt phố và một khoản tiền khá lớn trong tài khoản ở ngân
hàng do em đứng tên. Em xin được hỏi khi lấy chồng rồi thì tài sản này có là tài
sản chung của hai vợ chồng không? Nếu trong trường hợp phải ly dị thì tài sản
này vẫn thuộc về quyền sở hữu của em không?</strong></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><strong><span style="font-weight: normal">Theo điều
32 Luật HNGĐ năm 2000:</span></strong></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><strong><span style="font-weight: normal">- Vợ chồng
có quyền có tài sản riêng</span></strong></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><strong><span style="font-weight: normal">Tài sản
riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được
thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, đồ dùng tư trang cá nhân…</span></strong></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><strong><span style="font-weight: normal">- Vợ chồng
có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.</span></strong></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><strong><span style="font-weight: normal">Do đó, nếu
chị không nhập căn nhà và khoản tiền trên vào tài sản chung của vợ chồng thì nó
vẫn là tài sản riêng của chị, nếu ly hôn thì tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu
của chị.</span></strong></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b> </b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 19: Thủ tục ly hôn ra sao? </b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Căn cứ theo các quy định tại Luật Hôn nhân gia đình
năm 2000 và Bộ luật TTDS 2004, thì khi ly hôn: Một hoặc cả hai bên xin ly hôn có
thể tự làm đơn xin ly hôn gửi đến Toà án nơi cư trú. Kèm theo lá đơn này là các
giấy tờ: giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); chứng minh nhân dân của vợ,
chồng; giấy khai sinh của con chung (bản sao có công chứng); giấy tờ chứng nhận
về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu tòa án chia tài
sản chung của vợ chồng).</font></p>
<p class="normal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Sau khi nhận đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu
xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì tòa án sẽ thông báo cho
người nộp đơn biết để đến làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.</font></p>
<p class="normal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được giấy
báo, người xin ly hôn phải nộp tiền. Tòa án thụ lý vụ án khi người xin ly hôn
nộp biên lai.</font></p>
<p class="normal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Tòa án giải quyết vụ án ly hôn trong thời hạn 4
tháng, kể từ ngày thụ lý (bao gồm các khâu hoà giải tại toà). Đối với vụ án có
tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì chánh án tòa án có thể quyết
định gia hạn thêm, nhưng không quá hai tháng.</font></p>
<p class="normal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Trong thời hạn này, tùy từng trường hợp, tòa án ra
một trong các quyết định sau đây: công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (hoà
giải thành) hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ án hoặc đình chỉ giải quyết vụ án
hoặc đưa vụ án ra xét xử.</font></p>
<p class="normal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Trong một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án
ra xét xử, tòa án phải mở phiên tòa giải quyết vụ án ly hôn; trường hợp có lý do
chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.</font></p>
<p class="normal" style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><span class="subcontent1">
<span style="color: windowtext">Câu 20: Con gái tôi sinh ngày 12-5-1991. Cháu có
bạn trai hơn cháu 5 tuổi. Nay các cháu muốn cưới nhau, gia đình hai bên cũng
đồng ý. Vậy cho tôi hỏi cháu đã đủ tuổi đăng ký kết hôn chưa?</span></span></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><span class="subcontent1">
<span style="color: windowtext; font-weight: normal">Theo quy định tại điều 9
khoản 1 Luật HNGĐ 2000 và hướng dẫn tại điều 3 NĐ 70/2001/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2001 quy định chi tiết thi hành Luật HNGĐ: nam đang ở tuổi hai mươi, nữ đang
ở tuổi mười tám thì đủ điều kiện về tuổi kết hôn. Do đó, đến tại thời điểm này
tháng 12/2008 con gái bạn đã 17 tuổi 07 tháng tức là đang ở tuổi mười tám nên
cháu đủ tuổi đăng ký kết hôn.</span></span></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 21: Tôi và vợ chung sống với nhau không có
con chung. Vợ tôi bị tai nạn đột ngột qua đời không để lại di chúc. Sau ngày tôi
tổ chức mai táng cho vợ xong, thì em gái vợ đến đòi tôi chia di sản của vợ tôi?
Tôi có phải chia di sản cho em gái vợ không?</b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> Những thông tin anh cung cấp khá ít nên chúng tôi
tư vấn dựa theo những tình huống thông thường tức là không có tranh chấp hay mâu
thuẫn nào ngoài sự việc anh nêu ra ở trên. Theo quy định điều 676 của Bộ luật
dân sự: anh, cha mẹ vợ hoặc con của vợ anh mới có quyền hưởng di sản thừa kế của
vợ anh, em gái vợ anh chỉ được hưởng di sản khi những người trên không còn hoặc
không được nhận di sản. Vì vậy, anh không phải chia di sản cho em gái vợ. </font>
</p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 22: Trước khi kết hôn, tôi được cha mẹ cho
một mảnh đất. Xin hỏi luật sư sau khi kết hôn tôi có quyền không nhập mảnh đất
này vào khối tài sản chung với vợ hay không?</b></font></p>
<p style="text-align: justify; margin-left: 0in; margin-right: 0in; margin-top: 0in; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><strong><span style="font-weight: normal">Theo điều
32 Luật HNGĐ năm 2000:</span></strong></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><strong><span style="font-weight: normal">- Vợ chồng
có quyền có tài sản riêng</span></strong></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><strong><span style="font-weight: normal">Tài sản
riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được
thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, đồ dùng tư trang cá nhân…</span></strong></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><strong><span style="font-weight: normal">- Vợ chồng
có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.</span></strong></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><strong><span style="font-weight: normal">Do đó, anh
có quyền không nhập mảnh đất trên thành tài sản chung của 2 vợ chồng.</span></strong></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 23: Em và bạn trai em đã nộp hồ sơ xin đăng
ký kết hôn, đang trong thời gian chờ kết quả chúng em lại muốn rút hồ sơ đăng ký
kết hôn, như vậy có được không? </b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Nếu bạn và bạn trai đã nộp hồ sơ xin đăng ký kết hôn
và UBND xã phường chưa hoàn tất thủ tục hành chính để cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kết hôn thì bạn có thể liên hệ với UBND đó để xin rút lại hồ sơ. </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 24: Em và bạn trai em đang công tác tại Mỹ,
chúng em đang chuẩn bị tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn, xin hỏi luật sư em có
thể đến đâu để làm thủ tục này? Chúng em có bắt buộc phải về Việt Nam để làm thủ
tục đăng ký kết hôn hay không? </b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Theo khoản 2 điều 12 Luật HNGĐ quy định cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan đăng ký kết
hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài. Bạn và bạn trai đến các cơ
quan này đăng ký kết hôn và hoàn tất các hồ sơ, không phải về Việt Nam để làm
thủ tục đăng ký kết hôn.</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 25: Tôi đang chuẩn bị làm thủ tục đăng ký kết
hôn, tuy nhiên trong hồ sơ làm đăng ký kết hôn yêu cầu giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân. Xin cho biết tôi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại cơ quan nơi
làm việc được không? Nếu không được thì tôi phải xin cấp ở đâu? Và có giá trị
trong bao lâu? </b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Bạn có thể xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của
cơ quan, đơn vị nơi công tác (nếu bạn là cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong
lực lượng vũ trang nhân dân) hoặc của UBND cấp xã, phường nơi bạn cư trú về tình
trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân này có giá trị không quá 06
tháng kể từ ngày xác nhận.(Theo điều 18 NĐ 158/2005/NĐ-CP)</font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"><b>Câu 26: Chồng tôi vay 400 triệu đồng và kết quả
không trả nợ được. Khi hai vợ chồng ly hôn chồng tôi nói đây là phần nợ chung và
tôi cũng phải có trách nhiệm trả nợ cùng anh ấy. Xin hỏi luật sư tôi có phải
liên đới chịu trách nhiệm hay không? </b></font></p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0"> </p>
<p class="MsoNormal" style="text-align: justify; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2">Nếu số tiền 400 triệu đồng chồng chị vay dùng cho
mục đích chung của gia đình thì chị phải liên đới chịu trách nhiệm. Nếu chồng
chị vay với mục đích cá nhân khác thì chị không phải chịu trách nhiệm với khoản
nợ này (điều 28 Luật HNGĐ)</font></p>
<p class="MsoNormal" align="right" style="text-align: right; margin-bottom: 0">
<font face="Arial" size="2"> </font></p>
<p class="MsoNormal" align="right" style="text-align: right; margin-bottom: 0">
<b><span style="font-family: Arial"><font size="2">TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT</font></span></b></p>
<p class="MsoNormal" align="right" style="text-align: right; margin-bottom: 0">
<b><span style="font-family: Arial"><font size="2">TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM</font></span></b></p>
</body>
</html>